THỦ TỤC VÀ LƯU Ý KHI DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BCC

THỦ TỤC VÀ LƯU Ý KHI DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BCC

Ngày đăng: 29/05/2025 04:29 PM

     

    Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc lựa chọn hình thức đầu tư hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là một giải pháp hiệu quả, cho phép doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam mà không cần thiết lập pháp nhân mới. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình thực hiện, việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, cũng như nhận thức rõ những lưu ý quan trọng là điều kiện tiên quyết. Bài viết này cung cấp các thông tin cơ bản về hợp đồng BCC, hướng dẫn các các thủ tục pháp lý cần thiết dành cho doanh nghiệp nước ngoài và những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi ký kết loại hợp đồng này, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài triển khai hợp đồng BCC một cách thuận lợi và an toàn.

     

    THỦ TỤC VÀ LƯU Ý KHI DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BCC

     

    1. Tổng quan về doanh nghiệp nước ngoài thực hiện hợp đồng BCC
    1.1 Khái niệm

    Về hợp đồng BCC, theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020, hợp đồng BCC là viết tắt của hợp đồng hợp tác kinh doanh (Tên tiếng anh: Business Cooperation Contract), đây là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

    Về doanh nghiệp nước ngoài, trong phạm vi bài viết này, doanh nghiệp nước ngoài được hiểu là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài, có nhu cầu ký kết, thực hiện hợp đồng BCC để đầu tư, thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Vì vậy, căn cứ khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020, doanh nghiệp nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài.

    1.2. Quy định về doanh nghiệp nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

    Theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư năm 2020, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là một trong năm hình thức đầu tư được pháp luật Việt Nam công nhận. Đây là hình thức đầu tư phổ biến trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, cho phép các bên tham gia khai thác tối đa lợi thế hợp tác mà không cần thành lập tổ chức kinh tế mới.

     

    Đối với doanh nghiệp nước ngoài, Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020 quy định rằng hợp đồng BCC có thể được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Tuy nhiên, để thực hiện hợp đồng BCC, doanh nghiệp nước ngoài bắt buộc phải tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định hiện hành.

    1.3 Nội dung hợp đồng BCC theo pháp luật Việt Nam:

     

    Căn cứ Điều 28 Luật đầu tư năm 2020, các nội dung chủ yếu của hợp đồng BCC bao gồm:

    • Tên, địa chỉ, và thông tin của người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
    • Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
    • Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phương thức phân chia kết quả đầu tư kinh doanh.
    • Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng.
    • Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
    • Quy định về sửa đổi, chuyển nhượng, và chấm dứt hợp đồng.
    • Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp.

    Doanh nghiệp nước ngoài khi ký hợp đồng được quyền thỏa thuận những nội dung khác với các bên, với điều kiện không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.


    2. Thủ tục thực hiện đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đối với doanh nghiệp nước ngoài


    2.1 Bước 1: Ký kết hợp đồng BCC.

    Doanh nghiệp nước ngoài tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng BCC với các đối tác (nhà đầu tư Việt Nam/và hoặc nhà đầu tư nước ngoài), trong đó quy định rõ các nội dung như mục tiêu hợp tác, đóng góp, quyền và nghĩa vụ, phân chia kết quả, cũng như các điều khoản liên quan khác theo quy định của pháp luật.

    2.2 Bước 2: Đề nghị xin chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư).

    1. Trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư và thẩm quyền chấp thuận 
    • Các trường hợp dự án phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020 và được phân loại theo thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và UBND cấp tỉnh.
    • Tuy nhiên, có trường hợp cơ quan khác được phân cấp để thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư thay cho cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, đối với một số dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trên đây, mà thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
    1. Hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư
    • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
    • Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
    • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
    • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (kèm theo tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư), mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
    • Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
    • Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
    • Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
    • Hợp đồng BCC;
    • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
    1. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
    • Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội:
    • Nộp 20 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
    • Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định để trình Chính phủ.
    • Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
    • Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
    • Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư.
    • Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
    • Nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
    • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định.
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
    • Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
    • Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.
    • Đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
    • Nộp 04 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư;
    • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
    • Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án.
    • Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
    • Nộp 04 bộ hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
    • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
    • Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
    1. Bước 3: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
    2. Thẩm quyền:
    • Trường hợp 1: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với: dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (trừ trường hợp 3 dưới đây).
    • Trường hợp 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (trừ trường hợp 3 dưới đây).
    • Trường hợp 3: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    1. Hồ sơ:
    • Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư.
    • Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Tương tự hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư nêu tại mục 2.2b. Riêng Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    1. Thủ tục:
    • Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
    • Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;
    • Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
    • Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    • Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:
    • Nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư.
    • Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau: Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch; Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có); Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
    1. Bước 4: Góp vốn thực hiện dự án
    • Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài cần thực hiện việc góp vốn theo hợp đồng BCC trong thời hạn đã cam kết để tiến hành hoạt động đầu tư. Cụ thể, Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN, doanh nghiệp nước ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư bằng ngoại tệ tại Việt Nam.
    • Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
    • Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC, mỗi hợp đồng cần có một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt.
    1. Bước 5: Thành lập ban điều phối hợp đồng BCC.
    • Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020, sau khi ký kết hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC.
    • Việc thành lập ban điều phối là yêu cầu bắt buộc sau khi ký kết hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Thông thường, Ban điều phối thường bao gồm đại diện từ mỗi bên tham gia hợp đồng BCC, với số lượng thành viên và cơ cấu cụ thể do các bên quyết định.
    • Phạm vi hoạt động của Ban điều phối có thể bao gồm: chịu trách nhiệm về các vấn đề như quản lý tiến độ dự án, giám sát đóng góp và phân chia kết quả, giải quyết các vấn đề phát sinh, và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng.
    • Các bên cần quy định rõ vai trò của từng thành viên trong ban điều phối để tránh mâu thuẫn trong quá trình thực hiện hợp đồng và đảm bảo rằng phạm vi hoạt động của ban điều phối không vượt quá các thỏa thuận trong hợp đồng và phù hợp với quy định pháp luật.
    1. Bước 6: Thành lập văn phòng điều hành (nếu cần).

    Để thực hiện hợp đồng và thuận tiện trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nước ngoài trong Hợp đồng BCC có thể (nhưng không bắt buộc) thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam. Văn phòng điều hành doanh nghiệp nước ngoài thực hiện hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.

    • Thẩm quyền: Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành
    • Hồ sơ:
    • Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của doanh nghiệp nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
    • Quyết định của doanh nghiệp nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành; 
    • Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành.
    • Bản sao hợp đồng BCC.
    • Thủ tục:
    • Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành
    • Chuyên viên tiếp nhận kiểm tra đầu mục hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ/Biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp nước ngoài theo quy định; Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì Chuyên viên tiếp nhận sẽ hướng dẫn lại thủ tục hồ sơ theo quy định để doanh nghiệp nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
    • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho doanh nghiệp nước ngoài trong hợp đồng BCC.
    1. Một số lưu ý cho doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện hợp đồng BCC
    • Về vấn đề hợp pháp hoá lãnh sự, cần lưu ý, Trừ các trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, tất cả tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp nước ngoài (bao gồm giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế) khi sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Do đó, để đảm bảo hồ sơ của doanh nghiệp nước ngoài hợp lệ và việc ký kết, thực hiện hợp đồng BCC đúng theo quy định pháp luật, các tài liệu như giấy phép kinh doanh, chứng nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư, hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân cần được hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia mà nhà đầu tư mang quốc tịch hoặc nơi tổ chức kinh tế đó có trụ sở.
    • Trong quá trình thực hiện Hợp đồng BCC, doanh nghiệp nước ngoài tham gia hợp đồng có quyền thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp từ tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh, việc thành lập doanh nghiệp được tiến hành theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020.
    • Việc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC mà không thành lập pháp nhân có một số hạn chế nhất định trong việc quản lý và điều hành. Cụ thể, các bên tham gia hợp đồng vẫn giữ tư cách pháp lý độc lập khi tham gia hợp đồng, do không có pháp nhân chung, các bên không thể giao dịch với tư cách là một tổ chức độc lập, dẫn đến việc điều phối hoạt động thực hiện dự án hoặc hoạt động đầu tư kinh doanh, quản lý tài sản, phân chia lợi nhuận và tư các pháp lý trong giao dịch với bên thứ ba trở nên phức tạp hơn. Do đó, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC mà không thành lập pháp nhân, doanh nghiệp nước ngoài cần quy định rõ ràng, chặt chẽ về việc phân chia quyền và trách nhiệm trong hợp đồng để tránh tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.  Cụ thể, hợp đồng BCC phải được xây dựng chặt chẽ, quy định rõ ràng về quyền và trách nhiệm của các bên, bao gồm việc quản lý, điều hành, hạch toán kế toán, nghĩa vụ nộp thuế và phân chia lợi nhuận và cơ chế giải quyết tranh chấp.
    • Bài viết này được áp dụng hướng dẫn đối với doanh nghiệp nước ngoài (doanh nghiệp thành lập và hoạt động ở nước ngoài) có mong muốn tham gia hợp đồng BCC tại Việt Nam.

    Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) muốn tham gia hợp đồng BCC, doanh nghiệp FDI đó cần phải tự kiểm tra xem mình có thuộc trường hợp phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư tương tự như nhà đầu tư nước ngoài hay không (các trường hợp doanh nghiệp FDI phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư tương tự như nhà đầu tư nước ngoài: (i) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; (ii) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; (iii) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). Nếu có, doanh nghiệp FDI đó phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục như đối với doanh nghiệp nước ngoài mà chúng tôi phân tích ở trên.

     

    Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là một phương thức đầu tư hiệu quả, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nước ngoài hợp tác và phát triển tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân mới. Tuy nhiên, hình thức cũng đặt ra những yêu cầu về mặt pháp lý, từ việc thiết lập hợp đồng chặt chẽ đến việc tuân thủ các quy định về thủ tục đầu tư, góp vốn và quản lý hoạt động kinh doanh. Do đó, khi thực hiện hợp đồng BCC, doanh nghiệp nước ngoài cần hiểu rõ các quy định pháp luật hiện hành, các hệ quả pháp lý của việc không thành lập pháp nhân, và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả cho dự án đầu tư.

    • CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING Trụ sở chính

      Địa chỉ: Tầng 6, 559 Kim Mã, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội

      Chỉ đường CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING
    • CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING Chi Nhánh Hồ Chí Minh

      Địa chỉ: Tầng 7, Huy Minh Building, Số 7 Lý Tự Trọng, Bến Nghé, Q.1, TP.HCM

      Chỉ đường CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING