Điểm mới của quy định về giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam (Phần 2/3)

Điểm mới của quy định về giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam (Phần 2/3)

Ngày đăng: 25/10/2025 09:50 PM
    PHẦN 2:  TRÌNH BÀY NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
     

    1. Sửa đổi hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động

    Một số điểm mới về hồ sơ, trình tự cấp lại giấy phép lao động đáng lưu ý theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

    1.1 Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động

    Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động kể từ ngày 07/08/2025 bao gồm:  
    - Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.
    - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
    - Giấy tờ chứng minh việc thay đổi nội dung trong trường hợp thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn: họ và tên; quốc tịch; số hộ chiếu; đổi tên người sử dụng lao động mà không thay đổi mã số định danh của người sử dụng lao động.
    - Giấy phép lao động còn thời hạn, trừ trường hợp bị mất.
    Theo quy định cũ tại Điều 13 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động trong trường hợp bị mất phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
    Tuy nhiên, kể từ ngày 07/08/2025, đối với trường hợp xin cấp lại giấy phép lao động do bị mất sẽ không cần phải xin xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

    1.2 Thời hạn, thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động

    Thời hạn để cấp lại giấy phép lao động không có sự thay đổi so với Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP trước đây; cụ thể theo Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP thời hạn để cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
    Kể từ ngày 07/08/2025, thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thuộc về UBND cấp tỉnh; do đó, người sử dụng lao động cần lưu ý để nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lao động đúng địa điểm; cụ thể địa điểm nộp đã có sự thay đổi từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội” sang “Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc”.
    2. Sửa đổi điều kiện, hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền gia hạn giấy phép lao động
    Một số điểm mới về hồ sơ, trình tự gia hạn giấy phép lao động đáng lưu ý theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

    2.1 Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động

    Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động khi đáp ứng điều kiện:
    - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít hơn 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
    - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định pháp luật.
    - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
    Tuy nhiên, Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã không còn quy định về điều kiện được gia hạn giấy phép lao động; theo đó kể từ ngày 07/08/2025, khi có nhu cầu gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo quy định dưới đây.

    2.2 Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động

    Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động bao gồm:
    - Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.
    - Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.
    - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
    - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
    - Hộ chiếu còn thời hạn.
    - Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động, là một trong các giấy tờ sau:
    a, Văn bản của người sử dụng lao động cử người lao động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa thuận được ký kết đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội và tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
    b, Trường hợp người lao động nước ngoài làm chào bán dịch vụ tại Việt Nam phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
    c, Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc đối với trường hợp được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
    d, Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng phải có giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo quy định.
    e, Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam đối với trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
    f, Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài đối với trường hợp nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
    So với Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP trước đây thì Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể hơn các giấy tờ chứng minh liên quan kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo hướng yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh hình thức làm việc như: văn bản cử người lao động sang làm việc tại Việt Nam; hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa đối tác nước ngoài và Việt Nam;…

    2.3 Thời hạn, thẩm quyền gia hạn giấy phép lao động

    Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn giấy phép lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc.
    Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận nhu cầu và thực hiện gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không gia hạn giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
    Theo quy định cũ, cụ thể tại Điều 18 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số  70/2023/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ gia hạn giấy phép lao động.
    Như vậy, theo quy định mới thì thời hạn để thực hiện thủ tục xin gia hạn giấy phép lao động đã được kéo dài hơn so với trước đây, cụ thể là trước ít nhất 10 ngày tính đến ngày giấy phép lao động hết hạn và thời hạn để cơ quan có thẩm quyền trả kết quả cũng được kéo dài hơn so với trước đây, cụ thể từ 05 ngày làm việc thành 10 ngày làm việc.
    Về thẩm quyền gia hạn giấy phép lao động kể từ ngày 07/08/2025 sẽ thuộc về UBND cấp tỉnh; do đó, người sử dụng lao động cần lưu ý để nộp hồ sơ gia hạn giấy phép lao động đúng địa điểm, cụ thể địa điểm nộp đã có sự thay đổi từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội” sang “Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc”.
     
    "Cảm ơn bạn rất nhiều vì đã đọc bản tin của chúng tôi.
    Nếu bạn muốn biết thêm thông tin, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi"

     
      SDS CONSULTING CO., LTD
    • CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING Trụ sở chính

      Địa chỉ: Tầng 6, 559 Kim Mã, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội

      Chỉ đường CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING
    • CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING Chi Nhánh Hồ Chí Minh

      Địa chỉ: Tầng 7, Huy Minh Building, Số 7 Lý Tự Trọng, Bến Nghé, Q.1, TP.HCM

      Chỉ đường CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING