CÁC ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2024

CÁC ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2024

Ngày đăng: 24/08/2025 12:37 PM

    CÁC ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI 2024

     

    Luật Bảo Hiểm Xã Hội số 41/2024/QH15 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025.

     

    Quy định mới về Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024 có nhiều thay đổi đáng kể so với Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014, tác động trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. Vì vậy, việc nắm bắt kịp thời những điểm mới này là vô cùng cần thiết. Sau đây là một số điểm mới nổi bật của Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024:

    1. Bổ sung đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Bổ sung thêm một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 so với Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 sau đây:

    • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (Điểm k Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024);
    • Người lao động làm việc không trọn thời gian (Điểm l Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024);
    • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh (Điểm m Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024);

     Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương (Điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024). 

    2. Tăng thêm thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người sử dụng lao động

    Theo khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, phương thức, thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:

    • Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng.
    • Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

    Trong khi đó, theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:

    • Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng.
    • Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng.

    Như vậy, từ ngày 01/07/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc cho người sử dụng lao động đã được kéo dài thêm 01 tháng so với quy định hiện hành. Người sử dụng lao động đóng BHXH muộn hơn 01 tháng so với quy định trước đây không bị xem là chậm đóng BHXH.

    3. Quy định cụ thể mức lãi suất chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

    Theo Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 quy định: Người sử dụng lao động phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

    Theo Điều 40, 41 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 quy định: Người sử dụng lao động buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng; đồng thời, nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

     

    Như vậy, Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã ấn định mức lãi suất chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/07/2025 là 0,03%/ngày.

    4. Tăng thêm quyền lợi cho lao động nữ mang thai, sinh con

    • Bổ sung quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con, mà trước khi sinh con phải nghỉ việc để điều trị vô sinh: Theo Điều 50 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024 lao động nữ chỉ cần đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.
    • Tăng thời gian nghỉ việc cho lao động nữ mang thai đi khám thai: Điều 51 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024 đã tăng thời gian nghỉ việc của lao động nữ mang thai để đi khám thai cụ thể mỗi lần không quá 02 ngày. Trong khi đó, quy định hiện hành Điều 32 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014, lao động nữ mang thai mỗi lần đi khám thai chỉ được nghỉ việc 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
    • Tăng thời gian nghỉ thai sản cho lao động nữ sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung: Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa 50 ngày trong trường hợp này khi thai từ đủ 25 tuần tuổi trở lên. Trong khi đó, Điều 52 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã giảm độ tuổi thai nhi xuống, cụ thể chỉ cần thai từ đủ 22 tuần trở lên là được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa 50 ngày và quy định trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.

    5. Giảm điều kiện số năm đóng BHXH tối thiểu

    Theo Điều 53 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu. Theo Khoản 1 Điều 64 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.
    Như vậy, Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã giảm số năm tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu xuống 05 năm so với quy định hiện hành; theo đó cách tính mức hưởng lương hưu cũng được điều chỉnh như sau:

    • Đối với lao động nữ: Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.
    • Đối với lao động nam: Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ hưởng sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.
    • Đối với trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm: Mức lương hưu hằng tháng sẽ được tính bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng sẽ được tính thêm 1%.

    6. Thay thế “mức lương cơ sở” bằng “mức tham chiếu”

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, "mức tham chiếu" là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

    Mức tham chiếu được dùng để xác định mức tối thiểu và tối đa của tiền lương/thu nhập làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Mức tham chiếu cũng được dùng làm căn cứ để điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần.

     

    Đối với BHXH bắt buộc, mức tham chiếu còn là căn cứ tính mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm; trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản; mức trợ cấp mai táng; mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân. Đối với BHXH tự nguyện, mức tham chiếu là căn cứ tính mức trợ cấp mai táng.

     

    Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

     

    Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm đó.
     

    7. Bổ sung chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

    Điều 23 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã tạo điều kiện cho những người đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (chưa đủ 75 tuổi), nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hàng tháng từ chính khoản đóng của mình.

    Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.

     

    8. Bổ sung thêm đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

    Theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 bổ sung thêm trường hợp người lao động đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, bao gồm:

    • Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.
    • Đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    9. Nâng cao quyền lợi cho người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận bảo hiểm xã hội một lần

     

    Người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà bảo lưu thời gian đóng để tiếp tục tham gia thì có cơ hội được thụ hưởng các quyền lợi cao hơn như:

    • Được hưởng các chế độ với mức hưởng cao hơn nếu tiếp tục tham gia. Vì các chế độ như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,.. đều tính theo thời gian đóng (đóng càng lâu, mức hưởng càng cao).
    • Được hưởng lương hưu với điều kiện dễ dàng hơn. Vì Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã giảm điều kiện thời gian tham gia BHXH để hưởng lương hưu xuống còn 15 năm thay vì 20 so với quy định hiện hành.
    • Trong thời gian hưởng lương hưu được quỹ BHXH đóng bảo hiểm y tế (Khoản 2 Điều 119 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024).
    • Được hưởng trợ cấp hàng tháng khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024).
    • Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế (Khoản 6 Điều 23 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024).
    • Người lao động còn có cơ hội được hưởng chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng BHXH mà bị mất việc làm (Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024).

    10. Tăng mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

     

    Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024, từ ngày 01/07/2025, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 02 tháng lương bình quân đóng BHXH cho mỗi năm đóng BHXH sau độ tuổi nghỉ hưu cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Trong khi đó, Điều 58 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 quy định mức trợ cấp này là 0,5 tháng.

     

    11. Bổ sung đối tượng được quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế

    Khoản 2 Điều 119 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã bổ sung đối tượng người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế.

    12. Bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thông, tổ dân phố

    Điều 42 và Điều 50 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024 đã bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyển trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thay vì chỉ hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất như Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014.

    13. Bổ sung trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động vào các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng chế độ hữu trí và tử tuất.
    Từ 01/07/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng thêm trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động theo Khoản 3 Điều 4 Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2024.

    14. Bổ sung quy định về trợ cấp hưu trí xã hội

    Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024 bổ sung các quy định về trợ cấp hưu trí xã hội; theo đó nhóm người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hiện nay sẽ chuyển sang nhận trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách Nhà nước đảm bảo cụ thể như sau:

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024, trợ cấp hữu trí xã hội gồm các chế độ:

    • Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;
    • Hỗ trợ chi phí mai táng;
    • Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

    Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024, đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm:

    • Người trên 75 tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
    • Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

    Như vậy, so với quy định hiện hành tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí hạ từ 80 tuổi xuống 75 tuổi; đối với các công dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hạ độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xuống 70 tuổi.

     

    Trên đây là tổng hợp 14 điểm mới đáng chú ý của Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Có thể thấy, Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2024  đã kế thừa những ưu điểm của quy định hiện hành, đồng thời sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng nhằm mở rộng đối tượng tham gia, tăng cường quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, người tham gia BHXH tự nguyện và người cao tuổi.

     

    Những thay đổi này không chỉ thể hiện sự nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất mà còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ tốt hơn quyền lợi chính đáng của người lao động, khuyến khích tham gia bảo hiểm xã hội lâu dài và giảm thiểu tình trạng chậm đóng, trốn đóng, xây dựng một mạng lưới an sinh vững chắc hơn cho toàn xã hội.
     

    "Cảm ơn bạn rất nhiều vì đã đọc bản tin của chúng tôi"

    • CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING Trụ sở chính

      Địa chỉ: Tầng 6, 559 Kim Mã, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội

      Chỉ đường CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING
    • CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING Chi Nhánh Hồ Chí Minh

      Địa chỉ: Tầng 7, Huy Minh Building, Số 7 Lý Tự Trọng, Bến Nghé, Q.1, TP.HCM

      Chỉ đường CÔNG TY TNHH SDS CONSULTING