Ngày đăng:
26/11/2025 08:39 AM
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN PHẢI XIN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
1. Bổ sung trường hợp người lao động nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định cũ, cụ thể Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP có 14 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Theo quy định mới, Điều 7 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã bổ sung thêm 01 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đó là: Người lao động nước ngoài được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội thuộc đối tượng không cần cấp phép lao động.
Như vậy, từ ngày 07/08/2025, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm các trường hợp sau:
1.1 Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
1.2 Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.3 Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
1.4 Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
1.5 Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.
1.6 Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
1.7 Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
1.8 Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.9 Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1.10 Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
1.11 Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
1.12 Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
1.13 Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.14 Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
- Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
- Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
1.15 Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sửa đổi hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Một số điểm mới về hồ sơ, trình tự cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đáng lưu ý theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:
2.1 Hồ sơ đề nghị cấp xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
- Hộ chiếu còn thời hạn (Lưu ý: Nếu hộ chiếu chỉ còn thời hạn ngắn (ví dụ 2 tháng), văn bản miễn giấy phép lao động sẽ chỉ được cấp tương ứng với thời hạn còn lại của hộ chiếu. Đồng thời, khi nhập cảnh, hộ chiếu phải còn tối thiểu 6 tháng, nên khách hàng cần kiểm tra và gia hạn khi cần thiết).
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; hoặc một trong các trường hợp có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam; và được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội;
+ Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia; hoặc học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam; hoặc tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; hoặc vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam làm việc đối với trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Như vậy, so với Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP trước đây thì Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã quy định rõ các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với từng trường hợp cụ thể.
2.2 Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị sịnh số 219/2025/NĐ-CP, trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Như vậy, thời hạn để nộp hồ sơ xin cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là trước ít nhất 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc; tuy nhiên từ ngày 07/08/2025 đã bổ sung thêm quy định không được nộp hồ sơ sớm hơn 60 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động kể từ ngày 07/08/2025 sẽ thuộc về UBND cấp tỉnh; do đó, người sử dụng lao động cần lưu ý để nộp hồ sơ xin cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đúng địa điểm, cụ thể địa điểm nộp đã có sự thay đổi từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc” sang “Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc”.
3. Bổ sung quy định cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP chưa có quy định cụ thể về việc xin cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã bổ sung quy định về việc xin cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể như sau:
3.1 Các trường hợp cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, các trường hợp cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên người sử dụng lao động mà không thay đổi mã số định danh của người sử dụng lao động.
3.2 Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động.
- Giấy tờ chứng minh việc thay đổi nội dung trong trường hợp thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên người sử dụng lao động mà không thay đổi mã số định danh của người sử dụng lao động.
- Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn thời hạn, trừ trường hợp bị mất giấy xác nhận.
3.3 Trình tự cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, trình tự đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Trường hợp không cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3.4 Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
4. Bổ sung quy định gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP chưa có quy định về việc gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã bổ sung quy định về việc gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể như sau:
4.1 Hồ sơ xin gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 219/2025/NĐ-CP.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.
- Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
- Hộ chiếu còn thời hạn (Lưu ý: Nếu hộ chiếu chỉ còn thời hạn ngắn (ví dụ 2 tháng), văn bản miễn giấy phép lao động sẽ chỉ được cấp tương ứng với thời hạn còn lại của hộ chiếu. Đồng thời, khi nhập cảnh, hộ chiếu phải còn tối thiểu 6 tháng, nên khách hàng cần kiểm tra và gia hạn khi cần thiết).
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; hoặc một trong các trường hợp có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam; và được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội;
+ Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hoặc vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia; hoặc học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam; hoặc tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; hoặc vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam đối với trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4.2 Trình tự gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày trước khi hết hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền thực hiện gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4.3 Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được gia hạn
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
5. Bổ sung quy định thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Nghị định số 152/2020/NĐ-CP chưa có quy định về việc thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Nghị định số 219/2025/NĐ-CP đã bổ sung quy định về việc thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể như sau:
5.1 Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cụ thể như sau:
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.
- Có văn bản thông báo của người sử dụng lao động tại nước ngoài về việc không tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
- Người sử dụng lao động tại Việt Nam hoặc nước ngoài chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự.
5.2 Trình tự thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, trình tự thu hồi giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cụ thể như sau:
- Đối với các trường hợp làm việc không đúng với nội dung trong giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp; có văn bản thông báo của người sử dụng lao động tại nước ngoài về việc không tiếp tục làm việc tại Việt Nam; người sử dụng lao động tại Việt Nam hoặc nước ngoài chấm dứt hoạt động, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy xác nhận để nộp lại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy xác nhận kèm theo văn bản báo cáo trường hợp thu hồi. Trường hợp không thu hồi được phải nêu rõ lý do.
- Đối với các trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự, thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy xác nhận, gửi thông báo cho người sử dụng lao động nộp lại giấy xác nhận và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để biết, phối hợp quản lý.
Kết luận: Trên đây là một số điểm mới nổi bật của Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 07/08/2025. Qua đó, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần nắm được để thực hiện đúng nghĩa vụ, cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.
"Cảm ơn bạn rất nhiều vì đã đọc bản tin của chúng tôi.
Nếu bạn muốn biết thêm thông tin, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi"
SDS CONSULTING CO., LTD